GỬI YÊU CẦU BÁO GIÁ DỊCH VỤ

Vui lòng điền đầy đủ thông tin yêu cầu chi tiết theo mẫu dưới đây để được giải đáp thắc mắc của bạn!

THÔNG ĐIỆP CHÍNH – Y HỌC TRƯỜNG THỌ

“Tương lai của chăm sóc sức khỏe sẽ không còn tập trung vào bệnh tật như trước nữa. Nó sẽ tập trung vào bảo tồn sinh lực thanh xuân và tuổi thọ. Bởi vì gốc rễ của mọi vấn đề là lão hóa và suy giảm sức khỏe/bệnh tật liên quan đến tuổi tác. Nếu chúng ta khắc phục đủ sớm và phòng ngừa đủ nhanh, chúng ta sẽ tránh xa, giảm thiểu hoặc làm nhẹ nó”.

 

Y HỌC PHƯƠNG ĐÔNG
Những nội dung tổng quát của Y Học Phương Đông

1. Sự cân bằng và lưu thông năng lượng: Y Học Phương Đông cho rằng sức khỏe phụ thuộc vào sự cân bằng và lưu thông năng lượng trong cơ thể. Các nguyên lý như "khí" (hay "qi"), "máu", "nước" và "yin-yang (âm-dương)" được sử dụng để mô tả các quá trình sinh lý và bệnh tật. Mục tiêu là duy trì sự cân bằng và lưu thông năng lượng trong cơ thể để đảm bảo sức khỏe.

2. Phòng ngừa và điều trị bệnh: Y Học Phương Đông tập trung vào việc phòng ngừa bệnh và duy trì sức khỏe. Không chỉ tập trung vào việc chữa trị các triệu chứng hoặc bệnh cụ thể, mà còn nhấn mạnh việc duy trì cân bằng và sự lưu thông năng lượng trong cơ thể để ngăn ngừa bệnh tật.

3. Phương pháp tự nhiên và không dùng hóa chất: Y Học Phương Đông thường ưu tiên sử dụng các phương pháp tự nhiên và không dùng hóa chất. Thảo dược, châm cứu, massage, các bài tập như yoga và thiền, nhiệt, thải độc trị liệu và cải thiện chế độ ăn uống là những phương pháp thường được sử dụng trong điều trị Y Học Phương Đông.

4. Sự cá nhân hóa: Y Học Phương Đông coi mỗi người là một cá nhân độc lập với cơ địa và tình trạng sức khỏe riêng. Do đó, việc chẩn đoán và điều trị trong Y Học Phương Đông thường được tiếp cận theo cách cá nhân hóa, tùy thuộc vào các yếu tố như triệu chứng, dấu hiệu, lịch sử bệnh và tình trạng cơ thể của từng người.

5. Quan điểm toàn diện về sức khỏe: Y Học Phương Đông coi sức khỏe là một trạng thái toàn diện của cả cơ thể, tâm trí và tinh thần. Điều này có nghĩa là nó không chỉ tập trung vào khắc phục triệu chứng lâm sàng, mà còn nhấn mạnh sự cân bằng và hài hòa giữa các khía cạnh khác nhau của con người để đạt được sức khỏe tối đa.

 

Nền tảng tri thức, cách tiếp cận và phương pháp điều trị khác nhau của Y Học Phương Đông và Y Học Phương Tây

1. Triết lý cơ bản: Y Học Phương Đông, như Y Học Trung Hoa truyền thống, dựa trên triết lý của Á Đông như cân bằng giữa Yin và Yang, luồng khí (qi) trong cơ thể và các khái niệm về năm yếu tố. Trong khi đó, Y Học Phương Tây dựa trên lý thuyết khoa học, tập trung vào nghiên cứu cơ chế bệnh lý, tác động của thuốc và các phương pháp can thiệp với mục tiêu chữa trị.

2. Phương pháp chẩn đoán: Y Học Phương Đông thường sử dụng các phương pháp chẩn đoán truyền thống như quan sát triệu chứng, kiểm tra mạch, chạm khám bằng tay và phân tích huyết áp để đánh giá tình trạng sức khỏe. Trong khi đó, Y Học Phương Tây sử dụng công nghệ và phương pháp khoa học như xét nghiệm máu, chụp X-quang, siêu âm, MRI và một loạt các xét nghiệm hình ảnh và tế bào để đưa ra chẩn đoán.

3. Điều trị: Y Học Phương Đông thường sử dụng các phương pháp điều trị tự nhiên như thảo dược, mát-xa, áp lực, châm cứu và các phương pháp điều chỉnh chế độ ăn uống và lối sống. Y Học Phương Tây tập trung vào sử dụng thuốc, phẫu thuật và các phương pháp can thiệp y tế hiện đại như hóa trị, phẫu thuật tim mạch, nội soi và nhiều phương pháp khác.

4. Quan điểm về bệnh: Y Học Phương Đông thường nhìn nhận bệnh là một sự mất cân bằng trong cơ thể và tìm cách cân bằng lại để khôi phục sức khỏe. Trong khi đó, Y Học Phương Tây tập trung vào việc xác định nguyên nhân cụ thể của bệnh và tiến hành điều trị dựa trên cơ chế bệnh lý.

5. Tiếp cận cá nhân hóa: Y Học Phương Đông thường coi mỗi người là một hệ thống duy nhất và tập trung vào việc điều chỉnh cân bằng cá nhân. Y Học Phương Tây thường tập trung vào tiêu chuẩn hóa và áp dụng các phương pháp điều trị phổ biến cho đa số bệnh nhân.

 

XU THẾ HIỆN ĐẠI

Xu thế lão hóa và đô thị hóa khiến con người ngày càng xa dần với thiên nhiên, giảm vận động, gia tăng ăn uống và chất chứa nhiều “chấn thương tâm lý” đã sinh nhiều bệnh khó chữa như: huyết áp cao, xơ cứng động mạch, tâm thần cùng nhiều viruts nguy hiểm, chưa kể những biến đổi khí hậu bất lợi do hoạt động công nghiệp, môi trường tự nhiên bị đầu độc; không khí ô nhiễm, nước sạch khan hiếm, thực phẩm ẩn tàng độc tố,… đang là hiểm họa đe dọa trực tiếp sức khỏe cộng đồng. Với sự phát triển của xã hội hiện đại, con người có xu hướng nâng cao sức khỏe. Con người luôn ưu tiên những phương pháp an toàn, lành tính. Thay vì tiếp xúc với các chất kích thích độc hại, họ có thiên hướng sử dụng sản phẩm được chiết xuất từ thiên nhiên. Vì vậy, Trị liệu Đông Y là phương pháp chăm sóc sức khỏe, thư giãn và điều trị chuyên sâu. Để nâng cao chất lượng sống thì sức khỏe là mục tiêu phải chinh phục hàng đầu. Muốn vậy con người cần tới mọi phương tiện, mọi khả năng có thể để bảo dưỡng sinh lực.

 

Lồng Ghép Đông - Tây Y: NỀN Y HỌC THỨ 3

Việc lồng ghép hai nền y học đang được thực hiện ở nhiều nước. Theo nhận định của MOS, Việt Nam là một trong hai nước trên thế giới sử dụng phương thức kết hợp hai nền y học có hiệu quả. Trong khi, hai nền y học này có phần lý luận và phương pháp phòng bệnh và chữa bệnh cơ bản khác nhau.

Y Học Phương Đông và Y Học Phương Tây có thể được kết hợp và lồng ghép với nhau trong một phương pháp chăm sóc y tế toàn diện. Phương pháp này được gọi là y học tích hợp (integrative medicine) hoặc y học bổ sung (complementary medicine). Dưới đây là một số cách mà hai hệ thống y học này có thể được kết hợp:

1. Đánh giá toàn diện: Bệnh nhân có thể được đánh giá toàn diện bằng cách kết hợp các phương pháp chẩn đoán và đánh giá từ cả Y Học Phương Tây và Y Học Phương Đông. Điều này có thể bao gồm lấy lịch sử bệnh, xét nghiệm máu và hình ảnh, mạch đồ, và các phương pháp đánh giá phù hợp từ Y Học Phương Đông như chẩn đoán mạch và quan sát triệu chứng.

2. Kết hợp phương pháp điều trị: Bệnh nhân có thể nhận được một sự kết hợp của các phương pháp điều trị từ cả hai hệ thống. Ví dụ, trong một trường hợp điều trị đau lưng, bệnh nhân có thể dùng phương pháp xoa bóp, bấm huyệt từ Y Học Phương Đông để giảm đau và căng thẳng cơ bắp, đồng thời sử dụng thuốc giảm đau từ Y Học Phương Tây để kiểm soát triệu chứng.

3. Hỗ trợ và tăng cường chăm sóc: Các phương pháp từ Y Học Phương Đông có thể được sử dụng như một phương pháp hỗ trợ và tăng cường chăm sóc trong quá trình điều trị của Y Học Phương Tây. Ví dụ, trong điều trị ung thư, châm cứu có thể được sử dụng để giảm tác dụng phụ của hóa trị và cải thiện chất lượng cuộc sống.

4. Phòng ngừa và quản lý sức khỏe: Cả Y Học Phương Đông và Y Học Phương Tây có những phương pháp phòng ngừa và quản lý sức khỏe riêng. Bằng cách kết hợp các phương pháp từ cả hai hệ thống, ta có thể đạt được một phương pháp toàn diện hơn để duy trì sức khỏe và ngăn ngừa bệnh tật.

Việc kết hợp và lồng ghép Y Học Phương Đông và Y Học Phương Tây yêu cầu sự hợp tác giữa các chuyên gia từ cả hai hệ thống và cần tuân thủ các quy tắc và quy định y tế liên quan.

 

 

 

PHƯƠNG PHÁP TRỊ LIỆU CỦA Y HỌC PHƯƠNG ĐÔNG KẾT HỢP VỚI Y HỌC TÁI TẠO- TẾ BÀO GỐC

Tế bào gốc Exosome ứng dụng trong điều trị, trẻ hóa, tái tạo và làm đẹp

SCT LÀ GÌ? SCT (Stem Cell Technology) là công nghệ tế bào gốc, chế phẩm sinh học với công dụng tái tạo, thẩm mỹ và hỗ trợ làm liền các thương tổn da. SCT chứa các thành phần như các Yếu Tố Tăng Trưởng, Protein, Axit Amin, Vitamin, Collagen, Axit Hyaluronic và các dưỡng chất vi lượng ngoại bào. Các hàm lượng này trong da của chúng ta giảm dần theo thời gian và trở nên thiếu hụt khi chúng ta nhiều tuổi hơn, dẫn tới tình trạng da bị khô, không còn căng mịn, kém đàn hồi, chảy xệ đồng thời xuất hiện các nếp nhăn, nám, tàn nhang, đồi mồi hay biến đổi sắc tố. Khi chúng ta già đi, hoặc do tác động của môi trường bên ngoài khiến chu kỳ tái sinh của da không còn là 28 ngày như bình thường mà chúng có thể kéo dài tới 40 ngày. SCT ra đời với mục đích không những khắc phục các vấn đề này mà còn để tái sinh làn da và làm liền các thương tổn trên da. TỔ HỢP DƯỠNG CHẤT TẾ BÀO GỐC Nguyên liệu chính sử dụng trong SCT là tổ hợp các Yếu Tố Tăng Trưởng, Sinh Chất Tái Tạo, Axit Amin, Collagen, Axit Hyaluronic và các dưỡng chất vi lượng ngoại bào được tiết ra chính bởi các tế bào gốc, khi thu hoạch ta gọi tổ hợp các chất đó là DƯỠNG CHẤT TẾ BÀO GỐC. Tổ hợp dưỡng chất Tế bào gốc này được đặt tên: “EVA-STEM*.

Cơ chế khoa học tái tạo của Tế bào gốc EVA-STEM*

Yếu tố tăng trưởng – Growth Factors Chứa 200++ yếu tố tăng trưởng do tế bào gốc tiết ra với trọng lượng phân tử siêu nhỏ từ 5 đến 50 KDa (kilo dalton), khả năng làm liền vết thương, tái tạo da, chống lão hóa. Sinh chất tái tạo – Proteins Chứa gần 2000 sinh chất tái tạo do tế bào gốc tiết ra có trọng lượng phân tử nhỏ từ 50 đến 250 KDa (kilo dalton), khả năng cung cấp dinh dưỡng cho da.

Collagen

Chứa Nano collagen hòa tan do tế bào gốc tiết ra gồm 2 loại:

üCollagen hòa tan (Soluble Collagen) Có trọng lượng phân tử từ 75 đến 150 KDa (kilo dalton),

khả năng thẩm thấu và giúp tái sinh collagen cho da.

üCollagen không hòa tan (Dạng sợi - Fibrous Collagen) Có trọng lượng phân tử lớn hơn

- khoảng 250 KDa (kilo dalton), khả năng dưỡng ẩm trên bề mặt da, chống lão hóa.

 

ỨNG DỤNG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ NHÓM BỆNH

Nhóm bệnh ứng dụng thuỷ châm tế bào gốc hỗ trợ điều trị hiệu quả:

  • Nhóm bệnh về cơ xương khớp
  • Nhóm bệnh liệt và di chứng liệt
  • Nhóm bệnh mất ngủ do nhiều nguyên nhân
  • Nhóm bệnh hệ tiêu hóa
  • Nhóm bệnh hệ hô hấp
  • Nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa đường, mỡ, đạm
  • Nhóm bệnh ngũ quan
  • Nhóm bệnh đột quị, thần kinh - tâm thần
  • Nhóm bệnh lý liên quan đến sinh lý nam nữ
  • Nhóm bệnh lão suy
  • Liệu pháp trẻ hóa cơ thể, làm đẹp da
  • Hỗ trợ giảm stress và hồi phục nhanh sức khoẻ
  • Nhóm bệnh rối loạn chức năng, tổn thương thực thể ở giai đoạn đầu
  • Hỗ trợ phục hồi tái tạo sau hóa trị và xạ trị ung thư
PARKWAY HOSPITALS
NUS
NANYANG
AGENCY
MOUNT ELIZABETH
back to top